Ngày soạn:
Ngày giảng:
CHƯƠNG V: CHẤT KHÍ
Tiết 47. Bài 28.
CẤU TẠO CHẤT THUYẾT ĐỘNG HỌC PHÂN TỬ CHẤT KHÍ
I. Mục tiêu
1.
Kiến thức
-
Nêu được nội dung cơ bản về cấu tạo chất.
-
Nêu được ví dụ chứng tỏ giữa các phân tử có lực hút và
lực đẩy.
-
Nêu được định nghĩa khí lí tưởng.
-
So sánh được các thể khí, lỏng, rắn về các mặt: loại
nguyên tử, phân tử, tương tác nguyên tử, phân tử và chuyển động nhiệt.
2. Kỹ năng
-
Vận
dụng được các đặc điểm về khoảng cách giữa các phân tử, về chuyển động phân tử,
tương tác phân tử để giải thích các đặc điểm về thể tích và hình dạng của vật
chất ở thể khí, thể lỏng, thể
rắn.
3. Thái độ
- Nghiêm
túc, tập trung, nhiệt tình.
II. Chuẩn
bị
1. Giáo viên:
- Dụng cụ làm thí nghiệm ở hình 28.4 SGK
- Mô hình mô tả sự tồn tại của lực hút và lực đẩy phân tử
và hình 28.5 SGK.
2. Học sinh: Ôn lại những kiến
thức về cấu tạo chất đã học ở chương
trình THCS.
III. Tiến trình dạy học
Hoạt động 1: Ôn lại
những kiến thức đã học về cấu tạo chất
Mục
tiêu cụ thể: Tìm hiểu cấu tạo chất
Hoạt
động của giáo viên và học sinh
|
Nội
dung cơ bản
|
GV. Dựa vào kiến thức đã học ở lớp 8 để giải thích: Khi trộn
đường vào nước làm nước có vị ngọt?
Bóng cao su sau khi bơm buộc chặt vẫn cứ bị xẹp dần? Hòa bột màu vào
trong nước ấm nhanh hơn nước lạnh?
Nhắc lại kiến thức đã học về cấu
tạo chất?
HS. Trả
lời:
- Các chất được
cấu tạo từ các hạt riêng biệt gọi là nguyên tử, phân tử.
- Giữa các
nguyên tử, phân tử có khoảng cách.
- Các nguyên
tử, phân tử chuyển động không ngừng.
- Nhiệt độ của vật càng cao thì các nguyên tử, phân tử cấu
tạo nên vật chuyển động càng nhanh.
|
I.
Cấu tạo chất
1. Những điều đã học về cấu tạo chất:
- Các chất được
cấu tạo từ các hạt riêng biệt gọi là phân tử.
- Các phân tử
chuyển động không ngừng.
- Các phân tử
chuyển động càng nhanh thì nhiệt độ của vật càng cao.
|
Hoạt động 2: Tìm
hiểu về lực tương tác giữa các phân tử, nguyên tử
Mục
tiêu cụ thể: Tìm hiểu về lực tương tác giữa các phân tử
Hoạt
động của giáo viên và học sinh
|
Nội dung cơ bản
|
GV. Nếu các phân tử cấu tạo nên vật chuyển động không ngừng
thì tại sao vật không bị rã ra thành từng phần tử riêng rẽ mà lại có thể giữ
được hình dạng và thể tích của chúng?
Các phân tử tương tác với nhau bằng lực hút và lực đẩy phân tử. Độ lớn
của lực phụ thuộc vào khoảng cách giữa các phân tử.
Độ lớn của lực hút và lực đẩy giữa các phân tử phụ thuộc như thế nào vào khoảng cách giữa
các phân tử?
Hoàn thành yêu cầu C1, C2
Khi các phân tử ở rất gần nhau thì có một lực hút đáng kể.
HS. Đọc SGK trả lời:
Nếu khoảng cách nhỏ thì lực đẩy lớn hơn lực hút và ngược lại.
Thảo luận, đại
diện nhóm trả lời C1 và C2.
|
2. Lực tương tác phân tử:
-
Các
phân tử tương tác nhau bằng lực hút và lực đẩy.
-
Khoảng
cách giữa các phân tử nhỏ thì lực đẩy lớn hơn lực hút và ngược lại.
|
Hoạt động 3: Tìm
hiểu các đặc điểm của các thể khí, rắn, lỏng.
Mục
tiêu cụ thể: Nêu được đặc điểm các thể rắn, lỏng và khí
Hoạt
động của giáo viên và học sinh
|
Nội
dung
|
GV. Các
chất tồn tại ở những trạng thái nào? Lấy ví dụ tương ứng?
Nêu những điểm khác biệt giữa
những trạng thái đó?
Đọc SGK và giải thích điểm
khác biệt giữa những trạng thái?
HS. Cá
nhân đọc SGK trả lời câu hỏi của GV
|
3. Các thể rắn, lỏng, khí:
-
Ở
thể khí các phân tử ở xa nhau, lực
tương tác yếu, chất khí không có thể tích và hình dạng riêng. Chất khí có thể
tích chiếm toàn bộ bình chứa, có thể nén dễ dàng.
-
Ở
thể rắn các phân tử ở gần nhau, lực
tương tác rất mạnh, chất rắn có thể tích và hình dạng riêng xác định.
-
Ở
thể lỏng lực tương tác giữa các phân tử lớn hơn ở thể khí nhưng nhở hơn thể rắn,
chất lỏng có thể tích xác định có hình dạng của phần bình chứa nó.
|
Hoạt động 4: Phát biểu
thuyết động học phân tử chất khí. Tìm hiểu khái niệm khí lí tưởng
Mục
tiêu cụ thể: Phát biểu được nội dụng của thuyết động học phân tử chất
khí
Hoạt
động của giáo viên và học sinh
|
Nội
dung
|
GV. Giới
thiệu thuyết động học phân tử chất khí.
Yêu cầu HS đọc mục II trong
SGK.
HS. Đọc
SGK
GV. Định
nghĩa khí lí tưởng?
Không khí và các chất khí ở điều
kiện bình thường về nhiệt độ và áp suất cũng có thể coi là khí lí tưởng.
HS. Nêu
định nghĩa khí lí tưởng.
|
II.
Thuyết động học phân tử chất khí:
1. Nội dung cơ bản của thuyết động học phân
tử chất khí:
- Chất khí được cấu tạo từ các
phân tử có kích thước rất nhỏ so với khoảng cách giữa chúng.
- Các phân tử khí chuyển động
hỗn loạn không ngừng; chuyển động này càng nhanh thì nhiệt độ chất khí càng
cao.
- Khi chuyển động hỗn loạn các
phân tử khí va chạm vào thành bình gây áp suất lên thành bình.
2. Khí lí tưởng:
Chất khí trong đó các phân tử
được coi là các chất điểm và chỉ tương tác khi va chạm gọi là khí lí tưởng.
|
Hoạt động 5. Củng cố, vận dụng,
dặn dò:
Củng cố: Cấu tạo chất, thuyết động học phân tử chất khí, định
nghĩa khí lí tưởng
Vận dụng:
Câu 1: Tính chất nào sau đây không phải là của phân tử vật chất ở thể khí
?
A Chuyển động hỗn độn
và không ngừng.
B. Chuyển động hỗn độn
và va chạm vào thành bình gây ra áp suất lên thành bình.
C. Chuyển động hỗn độn
xung quanh các vị trí cân bằng cố định.
D. Chuyển động hỗn độn
và giữa hai lần va chạm quỹ đạo của phân tử khí là đường
thẳng.
Câu 2: Câu nào sau đây nói về lực tương tác phân tử là không đúng ?
A. Lực phân tử chỉ
đáng kể khi các phân tử ở rất gần nhau.
B. Lực hút phân tử
có thể nhỏ hơn lực đẩy phân tử.
C. Lực hút phân tử
không thể lớn hơn lực đẩy phân tử.
D. Lực hút phân tử
có thể bằng lực đẩy phân tử.
Dặn dò:
- Học bài, làm bài tập trong SGK trang 154, 155.
- Chuẩn bị bài mới "Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt"
- Chất khí có những trạng thái nào?
- Thế nào là quá trình đẳng nhiệt?
- Nội dung định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét